Chưa phân loạiTin Tức Hiệp HộiTin Tức Khác

Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai

QUYẾT ĐỊNH

V/v phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai Nhiệm kỳ 2022 – 2027

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 45/2010/NĐ- CP của Chính phủ;

Căn cứ Văn bản số 03/VBHN-BNV ngày 30/5/2022 của Bộ Nội vụ xác thực văn bản hợp nhấtcác Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Du lịch tỉnh tại Văn bản số 742/SDL-QLDL ngày 26/12/2022 về việc chuẩn y kết quả Đại hội Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

ĐIỀU LỆ

Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2022-2027)

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng của Hiệp hội

  • Tên tiếng Việt: Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai;
  • Tên giao dịch tiếng Anh: Lao Cai Tourism Association;
  • Tên viết tắt: LTA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, liên kết các hội viên để hợp tác, hỗ trợ nhau trong kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị chất lượng sản phẩm du lịch, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước, cùng nhau góp sức phấn đấu cho sự nghiệp phát triển du lịch Lào Cai nói riêng và du lịch Việt nam nói chung.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở hoạt động

  1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có biểu tượng và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hiệp hội: Đặt tại thành phố Lào Cai.
  3. Hiệp hội Du lịch Lào Cai là thành viên của Hiệp hội Du lịch Việt Nam.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác có liên quan đến du lịch trong địa bàn tỉnh Lào Cai.
  2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Sở Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan, thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hiệp hội

Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận và tự chịu trách nhiệm, tuân thủ hiến pháp, pháp luật.

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HIỆP HỘI

Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội

  1. Tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên.
  2. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục, giám sát, việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách về du lịch.
  3. Tham gia xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch, đánh giá, tư vấn, thẩm định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp và lao động trong ngành du lịch; xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các hội viên; huy động nguồn xã hội hóa để triển khai hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.
  4. Tổ chức triển khai việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động hội viên kinh doanh du lịch đảm bảo chất lượng dịch vụ.
  5. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về du lịch, bảo vệ môi trường.

Điều 7. Nhiệm vụ của Hiệp hội

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
    1. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
    1. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, xây dựng sản phẩm và liên kết, hợp tác phát triển du lịch nhằm nâng cao uy tín, vị thế của Hiệp hội và hội viên.
    1. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  • Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
    • Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
    • Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
    • Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Hội viên của hội gồm hội viên chính thức, hộiviên liên kết và hộiviên danh dự

  1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, doanh nghiệp, Công dân Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch và các hoạt động khác có liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn gia nhập Hiệp hội, đóng góp lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. Người được cử thay mặt Hội viên là tổ chức, doanh nghiệp tham gia Hiệp hội phải là đại diện lãnh đạo của tổ chức, doanh nghiệp đó. Trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác, thì hội viên là tổ chức, doanh nghiệp phải cử đại diện lãnh đạo khác thay thế.
  2. Hội viên liên kết: Các tổ chức và công dân người Việt Nam có hoạt động liên quan trực tiếp kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch tán thành Điều lệ Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin tham gia là thành viên liên kết của Hiệp hội, đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
  3. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý, nhà khoa học, kỹ thuật và tổ chức, pháp nhân có uy tín, nhiệt tình có khả năng giúp đỡ, xây dựng, phát triển Hiệp hội nói riêng và ngành du lịch tỉnh Lào Cai nói chung, được Ban Chấp hành Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.

Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của hội

Điều 9. Quyền lợi của Hội viên

  1. Được tham gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội.
  2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
  3. Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
  • Được Hiệp hộiphổ biến kinh nghiệm, bồidưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: Cung cấp tài liệu, dự hội thảo, dự các lớp đào tạo, huấn luyện.
  • Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở liên quan đến hoạt động du lịch để ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, chuyên gia kỹ thuật, tư vấn về du lịch.
  • Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi, quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.
  • Được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh du lịch.
  • Được ra khỏi Hiệp hội sau khi có đơn, hồ sơ xin ra Hiệp hội gửi đến Ban Chấp hành Hiệp hội và được sự đồng ý của Hiệp hội.
  • Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

  1. Chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Điều lệ này; thực hiện Nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển Hội viên mới; bảo vệ uy tín của Hiệp hội; không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được Ban Chấp hành Hiệp hội (hoặc người có thẩm quyền của Hiệp hội) giao.
  2. Đóng hội phí và tham gia các hoạt động của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
  3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
  4. Hội viên liên kết không phải đóng hộiphí, chỉ đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội.
  5. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.

Điều 11. Điều kiện trở thành hội viên

  1. Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 của Điều lệ này tự nguyện có đơn xin tham gia, có đủ hồ sơ đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội kết nạp trở thành hội viên của Hiệp hội.
  2. Hồ sơ hội viên là tổ chức, doanh nghiệp gồm có:
    1. Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu Ban Chấp hành quy định)
    1. Tờ khai hội viên
    1. Bản sao quyết định thành lập, bản sao giấy phép kinh doanh
    1. Sơ yếu lý lịch người đại diện có thẩm quyền của pháp nhân, tổ chức (kèm 2 ảnh 4cm x 6cm).
  3. Hồ sơ Hội viên là cá nhân gồm có:
    1. Đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội (theo mẫu Ban Chấp hành quy định)
  • Tờ khai hội viên
  • Ban Chấp hành ra thông báo công nhận hội viên sau 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký tham gia Hiệp hội.

Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên

  1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội phải có đơn gửi cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
  2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp: Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội; Hội viên không đóng hội phí từ một năm trở lên mặc dù đã được nhắc nhở.
  3. Hội viên bị xóa tên khi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản, bị mất quyền công dân. Trường hợp đình chỉ tạm thời hoạt động trong một thời hạn thì quyền của hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
  4. Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

  1. Đại hội.
  2. Ban Chấp hành.
  3. Ban Thường vụ.
  4. Ban Kiểm tra.
  5. Văn phòng, Chi hội/ Hội chuyên ngành trực thuộc.

Điều 14. Đại hội

  1. Cơ quan cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị
  2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội gồm những nội dung chính sau:
  1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới;
    1. Thảo luận và thông qua Điều lệ Hiệp hội; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
    1. Thảo luận, góp ý vào báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành, báo cáo tài chính của Hiệp hội;
    1. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội; đ) Các nội dung khác (nếu có)
    1. Thông qua Nghị quyết Đại hội.
  2. Nguyên tắc biểu quyết Đại hội
    1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
    1. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội

  1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong tổng số các hội viên của Hội, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
    1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, Lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
    1. Chuẩn bị và Quyết định triệu tập Đại hội;
    1. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
    1. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ (Ban Thường trực); Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Uỷ viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

  • Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
    • Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
  • Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ (Ban thường trực) hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
    • Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có hơn ½ (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
    • Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Ban Thường vụ Hiệp hội

  1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ (Ban Thường trực) do Ban chấp hành Quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ (Ban thường trực) Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ của Đại hội
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Thường vụ Hiệp hội:
    1. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
    1. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
    1. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
  3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
    1. Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
    1. Ban Thường vụ 03 tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ (Ban Thường trực) yêu cầu;
    1. Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
    1. Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội

  1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
    1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
    1. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
  3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 18. Chủ tịch, phó Chủ tịch, Tổng thư ký

  1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban chấp hành Hiệp hội quy định
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
    1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
    1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hộitheo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
    1. Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
    1. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc

của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

  • Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội là người giúp Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về những công việc mà được phân công hoặc được ủy quyền.

Điều 19. Văn phòng, Chi hội/ Hội chuyên ngành

  1. Văn phòng Hiệp hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và hoạt động theo Quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
  2. Cán bộ, nhân viên làm việc theo vụ việc, phải ký Hợp đồng với Hiệp hội và hưởng lương theo quy định của Luật Lao động, phù hợp với Điều lệ Hiệp hội, điều kiện tài chính của Hiệp hội.
  3. Hiệp hội có thể thành lập các Chi hội/Hội chuyên ngành trực thuộc theo lĩnh vực chuyên ngành lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vận tải… hoặc theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chi hội/ Hội chuyên ngành tổ chức hoạt động theo mục tiêu, định hướng kế hoạch của tổ chức mình, đồng thời thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai. Chi hội/Hội chuyên ngành tổ chức hội nghị toàn thể hội viên mỗi năm 01 (một) lần để đánh giá tình hình hoạt động, thông qua quyết toán tài chính năm trước và kế hoạch tài chính năm tới của Chi hội/Hội chuyên ngành. Các tổ chức trực thuộc sẽ do Ban Chấp hành quyết định thành lập.
  4. Chi hội/ hội chuyên ngành trực thuộc có thể xây dựng nội quy, quy chế hoạt động và chi tiêu nội bộ riêng và được sự phê duyệt của Chủ tịch Hiệp hội đảm bảo thống nhất và tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội.
  5. Chi hội, hội chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có địa chỉ. Lãnh đạo hội, chi hội có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật.
  6. Lãnh đạo các Chi hội, Hội chuyên ngành được sử dụng con dấu Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI

Điều 22. Tài chính của Hiệp hội

  1. Nguồn thu của Hiệp hội:
    1. Lệ phí, hội phí của hội viên đóng theo quy định của Hiệp hội đã được Nghị quyết Hiệp hội thông qua tại Đại hội.
    1. Các khoản đóng góp tự nguyện của hội viên.
  • Tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
    • Thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp của Hiệp hội (nếu có).
  • Các khoản chi của Hiệp hội
    • Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
    • Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
    • Chi thực hiện chế độ, chính sách đốivới những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
    • Chi khen thưởng và các khoản chikhác theo quy định của Ban Chấp hành.

Điều 23. Tài sản của Hiệp hội:

  1. Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội.
  2. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội

  1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hiệp hộiquy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 26. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Phê bình, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hiệp hội.
  • Ban Chấp hành hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

Chỉ có Đại hội Hiệp hội du lịch mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hiệp hội du lịch gồm 8 chương, 28 điều đã được Đại hội Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ II, nhất trí thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai ký Quyết định phê duyệt.
  2. Căn cứ Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Những bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button